Trong sản xuất, chế tạo bu lông ốc vít, thanh ty ren,.. và lắp ráp cơ khí, trường hợp sai số về kích thước là hoàn toàn có thể xảy ra mặc dù đã được hạn chế ở mức thấp nhất.
Và để xác định giới hạn cho phép của sai số trong chế tạo, sản xuất thì người ta đã đặt ra các quy ước về sai số hay dung sai cho phép của kích thước.
Vậy dung sai kích thước là gì và làm sao để tra cứu giá trị này?
1. Tổng quan về kích thước
Kích thước là gì?
Kích thước là một giá trị bằng số của đại lượng đo chiều dài (có thể là chiều dài, đường kính,..) theo đơn vị đo được chọn.
Trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, các sản phẩm cơ khí (như bu long, ốc vít, thanh ty ren,..) đơn vị đo kích thước thường được dùng là milimet và quy ước không ghi ký hiệu “mm” trên bản vẽ.
Khu vực sản xuất ty ren
Khu vực sản xuất thanh unistrut
Bạn có thể tham khảo thêm về bảng tra kích thước bulong đai ốc tiêu chuẩn tại:
>> https://thinhphatict.com/bang-tra-bu-long-dai-oc-tieu-chuan
Kho hàng Thịnh Phát
Thế nào là kích thước danh nghĩa?
Kích thước danh nghĩa là kích thước dùng để xác định các kích thước giới hạn và tính sai lệch. Trên thực tế, kích thước danh nghĩa thường được ghi trên bản vẽ với ý nghĩa dùng để làm gốc tính toán các sai lệch về kích thước.
Đơn vị này được xác định bằng tính toán dựa trên cơ sở chức năng của chi tiết, sau đó được làm tròn (về phía lớn hơn) với chỉ số gần nhất của kích thước có trong bảng tiêu chuẩn.
- Đối với chi tiết lỗ, kích thước danh nghĩa được ký hiệu là DN
- Đối với chi tiết trục, kích thước danh nghĩa được ký hiệu là dN
Tham khảo thêm về đường kính danh nghĩa tại bài viết:
>> https://thinhphatict.com/duong-kinh-danh-nghia
Thế nào là kích thước thực?
Kích thước thực là kích thước nhận được từ kết quả đo trên chi tiết gia công với sai số cho phép.
Ví dụ: Nếu chi tiết trục được đo bằng panme có giá trị chia vạch là 0,01mm, nếu kết quả đo nhận được là 23,98mm thì ta có kích thước thực của chi tiết trục là 23,98mm và sai số cho phép là ±0,01mm.
- Đối với chi tiết lỗ, kích thước thực được ký hiệu là Dt
- Đối với chi tiết trục, kích thước thực được ký hiệu là dt
Thế nào là kích thước giới hạn?
Trong chế tạo, sản xuất, để xác định được phạm vi sai số chế tạo kích thước cho phép, ta có hai kích thước giới hạn như sau:
- Kích thước giới hạn lớn nhất là kích thước lớn nhất cho phép khi chế tạo chi tiết. Ta có ký hiệu tương ứng đối với trục là dmax ; đối với lỗ là Dmax.
- Kích thước giới hạn nhỏ nhất là kích thước nhỏ nhất cho phép khi chế tạo chi tiết. Ta có ký hiệu tương ứng đối với trục là dmin ; đối với lỗ là Dmin.
Như vậy, điều kiện để kích thước thực của chi tiết sau chế tạo phải đạt yêu cầu:
- dmin ≤ dt ≤ dmax
- Dmin ≤ Dt ≤ Dmax
Thế nào là sai lệch giới hạn?
Sai lệch giới hạn là sai lệch của các kích thước giới hạn so với kích thước danh nghĩa.
Trong sai lệch giới hạn, có hai khoảng giới hạn ta cần quan tâm đến là sai lệch giới hạn trên (es, ES) và sai lệch giới hạn dưới (ei, EI).
Ta có:
- Chi tiết trục: es = dmax – dN ; ei = dmin – dN
- Chi tiết lỗ: ES = Dmax – DN ; EI = Dmin – DN
Tùy theo giá trị của kích thước giới hạn và kích thước danh nghĩa mà giá trị sai lệch có thể là giá trị âm, giá trị dương hoặc bằng không.
2. Dung sai kích thước là gì?
Dung sai kích thước là phạm vi cho phép của sai số về kích thước. Giá trị này được xác định là hiệu giữa kích thước giới hạn lớn nhất với kích thước giới hạn nhỏ nhất.
Ký hiệu dung sai kích thước: T
Ta có:
- Dung sai của chi tiết lỗ: TD = Dmax – Dmin = ES – EI
- Dung sai của chi tiết trục: Td = dmax – dmin = es - ei
Giá trị dung sai kích thước (T) luôn luôn dương.
Trong thực tế, nếu trị số dung sai càng lớn thì độ chính xác của chi tiết càng thấp và ngược lại.
3. Bảng tra dung sai kích thước
Dung sai ren hệ mét
Trong mối ghép ren sẽ bao gồm hai chi tiết: Chi tiết bị bao có ren ngoài là bu lông và chi tiết bao có ren trong là đai ốc.
Khi lắp ghép, yêu cầu các chi tiết cần phải đảm bảo được tính đối lẫn do vậy cần có quy định về sai số của các yếu tố tạo thành ren. Các sai số cho phép đó của mối ghép ren gọi là dung sai ren. Với ren hệ mét thì ta gọi là dung sai ren hệ mét.
Bề mặt ren là bề mặt xoắn vít, độ chính xác của ren được quyết định chủ yếu bởi 3 yếu tố kích thước cơ bản quyết định là: Đường kính d2 (D2), bước ren p và góc profin
Như vậy, các giá trị cần quan tâm là:
- d : Đường kính ngoài của ren ngoài
- D : Đường kính ngoài của ren trong
- d2: Đường kính trung bình của ren ngoài
- D2 : Đường kính trung bình của ren trong
- d1 : Đường kính trong của ren ngoài
- D1 : Đường kính trong của ren ngoài
- P : Bước ren
- α : góc profin ren. Trong đó, α = 60o đối với ren hệ mét và α = 55o đối với ren hệ Anh
- H : Là chiều cao của profin gốc
- H1 : Là chiều cao làm việc của profin ren
Bảng tra đường kính của lỗ khoan lắp bu lông
Ký hiệu bulông |
Đường kính thân bulông , mm |
Đường kính lỗ bulông và sai số cho phép, mm |
||
Loại thô |
Loại tinh |
Loại thô |
Loại tinh |
|
M12 |
12 |
12,8 |
13 (0,+ 0,5) |
13 (0,+ 0,2) |
M14 |
14 |
14,8 |
15 (0,+ 0,5) |
15 (0,+ 0,2) |
M16 |
16 |
16,8 |
17 (0,+ 0,5) |
17 (0,+0,2) |
M18 |
18 |
19,0 |
19 (0,+ 0,5) |
19 (0,+ 0,3) |
M20 |
20 |
20,7 |
21 (0,+ 0,5) |
21 (0,+ 0,3) |
4. Ảnh hưởng của sai số các yếu tố đến tính lắp lẫn của ren
Ảnh hưởng của sai số bước ren
Sai số bước ren là hiệu của bước ren thực và bước ren danh nghĩa. Ta có sai số tích lũy, sai số chu kỳ và sai số cục bộ.
Tỷ lệ giữa các giá trị sai số tùy thuộc nhiều vào công nghệ chế tạo ren, độ chính xác của máy và dụng cụ cắt ren.
Khi có sai số bước ren thì bu lông và đai ốc dù có đường kính trung bình bằng nhau cũng không thể lắp với nhau được.
Để lắp được bu lông và đai ốc trong trường hợp này, ta cần giảm đường kính trung bình của bu lông hoặc tăng đường kính trung bình của đai ốc lên một đơn vị là fp.
Ảnh hưởng của sai số góc profin ren
Sai số góc profin là hiệu giữa giá trị thực và giá trị danh nghĩa của nửa góc profin ren a/2
Khi xuất hiện sai số góc profin ren thì bu lông và đai ốc cũng không thể vặn vào nhau được. Để khắc phục tình trạng này ta cần giảm đường kính trung bình của ren bu lông hoặc tăng đường kính trung bình của ren đai ốc một đơn vị là fa.
Ta có: cấp chính xác trong chế tạo ren như sau
Mua bu lông ở đâu Hà Nội chất lượng tốt, giá thành hợp lý?
Các sản phẩm bulong móng, bu lông neo, bulong M16,... mang thương hiệu Thịnh Phát là những sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, dựa trên các tiêu chuẩn an toàn như DIN, GB, BSW,..
Tìm hiểu thêm về tiêu chuẩn DIN tại bài viết:
>> https://thinhphatict.com/tieu-chuan-din-la-gi
đảm bảo về chất lượng nên được nhiều nhà thầu, công trình lớn trên cả nước tin dùng và đánh giá cao.
Quý khách muốn nhận báo giá chi tiết các sản phẩm hoặc cần tư vấn chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỊNH PHÁT
Sản xuất vật tư phụ trợ cơ điện và xây dựng từ năm 2005
Trụ sở chính & Nhà máy 1: Lô 5, Yên Phúc, CCN Biên Giang, Phường Biên Giang, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội
Nhà máy 2: Lô CN 3-1 CCN Yên Dương, Ý Yên, Nam Định
CN phía Nam: 300B/2, đường ĐT 743, khu phố 1B, P.An Phú, TP.Thuận An, Bình Dương
Hotline: 0936 014 066
Email: info@thinhphatict.com