Phân biệt giữa bông khoáng và bông thủy tinh

Hiện nay trong xây dựng, đặc biệt là xây dựng nhà xưởng, xây dựng công trình công nghiệp, có sử dựng hai loại bông cách nhiệt cơ bản là bông thủy tinhbông khoáng. Hai sản phẩm này thuộc nhóm vật liệu cách nhiệt dạng khối (ngoài ra còn loại vật liệu cách nhiệt dạng phản xạ), được nhiều chủ xây dựng ưa chuộng vì có chất lượng cao và giá thành rẻ.

Tuy nhiên, hai sản phẩm bông cách nhiệt này có cấu tạo, công dụng và đặc tính như thế nào, sử dụng như thế nào để phát huy tối đa công năng của nó và có sự khác biệt như thế nào, bài viết dưới đây sẽ phân biệt những ưu và nhược điểm của từng loại sản phẩm.

Sự khấc nhau giữa bông khoáng và bông thủy tinh

Bông thủy tinh có màu vàng tươi

1. Về thành phần cấu tạo

- Bông thủy tinh (glasswool) là sản phẩm bông cách nhiệt được chế xuất từ thủy tinh nóng chảy trộn  với vài chất kết dính, đó là hợp chất vô cơ chứa aluminum hoặc xilicat canxi và một số oxit kim loại khác. Sản phẩm này có các sợi bông thủy tinh màu vàng tươi hoặc vàng đậm, thường có 2 dạng cơ bản là:

Dạng cuộn dày từ 20 – 50 mm có trọng lượng từ 12 – 32 kg/m3, có bề mặt mịn và độ cứng cao.

+ Dạng tấm với độ dày từ 25 – 50 mm, có trọng lượng nhẹ và độ cứng cơ học cao.

bong-khoang-cach-nhiet

Bông khoáng cũng có tác dụng cách nhiệt tương tự bông thủy tinh

- Bông khoáng hay còn gọi là Rockwool. Thành phần chủ yếu của bông khoáng bao gồm: Silicat canxi, oxit kim loại không chứa Amiang. Nhiệt độ chịu được của bông khoáng là từ -4 độ C đến 350 độ C.

2. Về nguồn gốc :

- Bông khoáng : được chế xuất từ quặng đá nung chảy, chúng được nung nóng ở nhiệt độ lên đến 1600oC, sau đó được xe thành sợi và ngâm tẩm với hóa chất chuyên dụng.

- Bông thủy tinh glasswool : được chế xuất từ thủy tinh nóng chảy trộn vài một vài chất kết dính. Nó là hợp chất vô cơ chưa s aluminum hoặc xilicat canxi và một số oxit kim loại khác

Hai loại bông khác nhau về thành phần, kết cấu, màu sắc..

Bông thủy tinh tỉ trọng 24

3. Về kết cấu :

- Bông khoáng  : các sợi bông khoáng thường dài và liên kết rất chặt chẽ với nhau tạo thành khối bông khá chắc chắn, không dễ bị phát tán các sợi trong không khí, khi ta ấn tay vào bề mặt vật liệu có lún nhưng cảm giác rất chắc tay.

- Bông thủy tinh glasswool : các sợi bông thường ngắn và nhỏ, các sợi bông có thể dễ dàng tách khỏi nhau do mật độ không dày và chặt chẽ, khi ta ấn tay bông rất dễ bị xẹp xuống mà mất đi độ dày ban đầu.

4. Về màu sắc : 

- Bông khoáng rockwool : các sợi bông có màu vàng nhạt hoặc vàng nâu, sắc sợi bông hơi trầm

- Bông thủy tinh glasswool: sơi bông màu vàng tươi hoặc vàng đậm

5. Về tỉ trọng :

Là số cân nặng kg trên một đơn vị thể tích m3

- Bông khoáng rockwool : tỉ trọng cao có từ  : 40 - 50 -60 -80 - 100 -120

- Bông thủy tinh glasswool : tỉ trọng thấp hơn : 12 - 16- 24 - 32

bông thủy tinh dạng cuộn

Bông thủy tinh dạng cuộn

6. Đặc tính chung của hai sản phẩm

Bông thủy tinh bông gốm đều có chức năng chính là cách nhiệt, cách âm rất tốt. Sử dụng chủ yếu trong các công trình xây dựng nhà ở, thương mại, công nghiệp, xí nghiệp… giúp giảm thiểu tiếng ồn, nhiệt độ bên ngoài và phòng tránh cháy nổ trong sản xuất, sinh hoạt…

Vật liệu cách nhiệt này chủ yếu giúp cách nhiệt cho lò nung ngành xi- măng, ngành ceramic, ngành luyện kim, hóa dầu, ngành thủy tinh; chịu lửa và cách nhiệt thiết bị xử lý nhiệt, cách cho vách, thành lò nung và thiết bị chịu nhiệt cao….